Ảnh bìa

Quy chế thi đua khen thưởng TW Hội năm 2014

HỘI NGƯ­ỜI MÙ VIỆT NAM        CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

        Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

                                                                  

     Số: 390/QĐ-HNM                                                    Hà Nội, ngày 31 tháng 10  năm 2014

 

 

         QUYẾT ĐỊNH

         Ban hành Quy chế thi đua, khen thưởng

 

Căn cứ Điều lệ Hội người mù Việt Nam đã được Bộ trưởng Bộ Nội vụ phê duyệt theo Quyết định số 118/QĐ - BNV, ngày 20/02/2008 và văn bản số 1178/BNV-TCPCP ngày 15/4/2013 của Bộ Nội vụ cho phép Hội Người mù Việt Nam khóa VIII (2012 - 2017) tiếp tục thực hiện Điều lệ Hội Người mù Việt Nam khóa VII;

Căn cứ Luật Thi đua, Khen th­ưởng sửa đổi số 39/2013/QH13, ngày 16 tháng 11 năm 2013 của Quốc hội Nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam;

Căn cứ Nghị định số 65/2014/NĐ-CP ngày 01 tháng 07 năm 2014 của Chính phủ, quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng năm 2013;

Căn cứ cuộc họp ngày 23 tháng 7 năm 2014 của Ban Th­ường vụ Trung ư­ơng Hội Ngư­ời mù Việt Nam, thống nhất ban hành Quy chế Thi đua, Khen th­ưởng sửa đổi.

 

QUYẾT ĐỊNH:

 

Điều 1. Ban hành Quyết định này kèm theo Quy chế Thi đua, Khen thưởng sửa đổi của Trung ­ương Hội Ng­ười mù Việt Nam.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký, thay thế Quyết định số 324/HNM-TC ngày 28/9/2006  về việc ban hành quy chế Thi đua, khen thưởng sửa đổi của Hội người mù Việt Nam.

 Điều 3. Chủ tịch Hội đồng Thi đua, Khen thư­ởng, Văn phòng, các phòng, ban chuyên môn, đơn vị trực thuộc Trung ­ương Hội và các Tỉnh, Thành Hội theo trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

      Nơi nhận :                                                   TM. BAN THƯỜNG VỤ TW HỘI

    - Như Điều 3;                                                                          CHỦ TỊCH

    -  L­ưu TC -VT.

                                                                                                            (Đã ký)

 

  Cao Văn Thành

QUY CHẾ THI ĐUA, KHEN THƯỞNG

 

(Ban hành kèm theo Quyết định số: 390/QĐ-HNM ngày 31 tháng 10 năm 2014

của Hội Người mù Việt Nam)

 

CHƯƠNG I

                                       NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG              

 

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy chế này quy định đối tượng thi đua, khen thưởng, tiêu chuẩn các danh hiệu thi đua, các hình thức khen thưởng, trách nhiệm và thẩm quyền quyết định khen thưởng của Hội Người mù Việt Nam.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

* Về cá nhân

Cán bộ, nhân viên, hội viên ở các cấp Hội;

Lãnh đạo, cán bộ các cơ quan Ban ngành, đoàn thể, các tổ chức ở Trung ương và địa phương, các nhà hảo tâm trong và ngoài nước có nhiều công lao giúp đỡ Hội hoạt động;

* Về tập thể

Tập thể các cấp Hội, đơn vị sự nghiệp, công ty, xí nghiệp, hợp tác xã, cơ sở sản xuất dịch vụ do Hội quản lý; Các cơ quan đoàn thể ngoài hội.

Điều 3. Nguyên tắc Thi đua, khen thưởng

1. Nguyên tắc thi đua

Tự nguyện, tự giác, công khai.

Đoàn kết, hợp tác và cùng phát triển.

2. Nguyên tắc khen thưởng

Kịp thời, chính xác, công khai, công bằng.

Cá nhân, tập thể được khen thưởng phải thực sự tiêu biểu, xuất sắc. Chú trọng khen thưởng cá nhân là người trực tiếp lao động, công tác, có nhiều sáng tạo trong chuyên môn nghiệp vụ.

Khi xét khen thưởng người đứng đầu cơ quan, tổ chức phải căn cứ vào thành tích của tập thể do cá nhân đó lãnh đạo.

Thời gian nghỉ thai sản theo quy định được tính để bình xét danh hiệu “Lao động tiên tiến”.

Không xét khen thưởng đối với những trường hợp sau:

- Không xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến” đối với cá nhân mới tuyển dụng dưới 10 tháng, nghỉ từ 40 ngày làm việc trở lên, bị kỷ luật từ hình thức khiển trách trở lên.

- Tập thể, cá nhân bị kỷ luật từ hình thức khiển trách trở lên trong năm.

- Tập thể có cá nhân bị kỷ luật (Đảng, chính quyền, đoàn thể…) từ hình thức cảnh cáo trở lên.

- Những tập thể, cá nhân không đăng ký thi đua sẽ không được bình xét, không được công nhận danh hiệu thi đua.

- Không xét khen thưởng đối với những hồ sơ đề nghị khen thưởng không đúng thủ tục, quy trình và thời gian quy định.

 

CHƯƠNG II

HÌNH THỨC TỔ CHỨC THI ĐUA

DANH HIỆU VÀ TIÊU CHUẨN DANH HIỆU THI ĐUA

 Điều 4. Hình thức và phạm vi tổ chức thi đua

1. Hình thức tổ chức thi đua

        Thi đua thường xuyên

        Thi đua theo đợt, theo chuyên đề

2. Phạm vi thi đua

Toàn hội

Trung ương hội, Tỉnh hội, Huyện hội, Hội xã, phường

Cán bộ, nhân viên, hội viên các cấp hội

Điều 5. Danh hiệu thi đua

1. Danh hiệu thi đua đối với cá nhân:

a. Lao động tiên tiến

b. Chiến sỹ thi đua cơ sở

2. Danh hiệu thi đua đối với tập thể:

a. Tập thể lao động tiên tiến

b. Tập thể lao động xuất sắc

Điều 6. Các hình thức khen thưởng

1. Hình thức khen thưởng của Tỉnh hội

a. Giấy khen của Tỉnh hội

2. Hình thức khen thưởng của Trung ương Hội

a. Bằng khen của Trung ương Hội

b. Kỷ niệm chương “Vì hạnh phúc Người mù”

c. Cờ Thi đua của Trung ương Hội

Ngoài ra các cấp hội còn đề nghị các hình thức khen thưởng khác:

Chiến sỹ thi đua cấp Tỉnh; Cờ Thi đua UBND Tỉnh … do Hội đồng Thi đua, Khen thưởng Tỉnh xét tặng (Áp dụng theo Quy chế Thi đua - Khen thưởng của địa phương).

Chiến sỹ thi đua toàn quốc, Cờ thi đua của Chính phủ. Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ, Huân chương, Huy chương Nhà nước.... (Áp dụng theo Nghị định số 42/2010/NĐ-CP, ngày 15/4/2010 và Nghị định 65/2014/NĐ-CP, ngày 01 tháng 07 năm 2014  của Chính phủ).

1. Hội đồng thi đua khen thưởng (HĐTĐKT) các cấp Hội khi làm thủ tục đề nghị các hình thức khen thưởng của Tỉnh và Nhà nước, thủ tục hồ sơ gửi tại Hội đồng Thi đua, Khen thưởng của Tỉnh).

2. HĐTĐKT Trung ương Hội hiệp y các hình thức khen thưởng của Nhà nước cho các tập thể, cá nhân khi có văn bản đề nghị của Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương.

Điều 7. Tiêu chuẩn các danh hiệu Thi đua

1. Danh hiệu thi đua đối với cá nhân

a. Danh hiệu “Lao động tiên tiến”

Danh hiệu “Lao động tiên tiến” được xét tặng hàng năm cho cán bộ, nhân viên làm việc tại văn phòng các cấp Hội, đạt các tiêu chuẩn sau:

Hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, đạt năng suất, chất lượng, hiệu quả công tác cao, có tinh thần tự lực, tự cường, đoàn kết, tích cực tham gia các phong trào thi đua.

Gương mẫu chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật Nhà nước và nội quy, quy chế của cơ quan.

Tích cực học tập chính trị, văn hóa, chuyên môn, nghiệp vụ.

Có đạo đức, lối sống lành mạnh.

b. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”

* Danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cơ sở” được xét tặng hàng năm cho cán bộ, nhân viên làm việc tại văn phòng các cấp Hội, đạt các tiêu chuẩn sau:

Là người tiêu biểu trong số người đạt danh hiệu Lao động tiên tiến trong năm.

Giỏi về chuyên môn nghiệp vụ, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao, đạt năng suất chất lượng tốt.

Chấp hành tốt chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, có tinh thần đoàn kết tương trợ lẫn nhau, tích cực tham gia các công việc mà Hội yêu cầu.

Tích cực học tập chính trị văn hoá, chuyên môn nghiệp vụ.

* Tỷ lệ xét, công nhận danh hiệu: "Chiến sĩ thi đua cơ sở" hàng năm không quá 30% trong tổng số cán bộ, nhân viên văn phòng các cấp Hội.

c. Danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cấp Trung ương Hội”

Được xét tặng cho cá nhân đạt các tiêu chuẩn sau đây:

Có thành tích tiêu biểu xuất sắc trong số những cá nhân 4 năm liên tục đạt danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cơ sở”, được Trung ương Hội, UBND tỉnh tặng Bằng khen hoặc đã được Nhà nước tặng các hình thức khen thưởng từ Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ trở lên.

Danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cấp Trung ương Hội” được xét tặng trong dịp Đại hội Thi đua toàn Hội hoặc hội nghị biểu dương khen thưởng do Trung ương hội tổ chức.

* Đối với những hội viên có nhiều thành tích xuất sắc trong hoạt động hội thì các cấp hội căn cứ vào mức độ phấn đấu để động viên, biểu dương, khen thưởng.

2. Tiêu chuẩn danh hiệu thi đua đối với tập thể

a. Danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến”

* Tiêu chuẩn chung

Danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến” được xét tặng cho tập thể đạt các tiêu chuẩn sau:

Hoàn thành tốt nhiệm vụ và kế hoạch được giao.

Có phong trào thi đua thường xuyên, thiết thực, có hiệu quả.

Có trên 50% cá nhân trong tập thể đạt danh hiệu “Lao động tiên tiến” và không có cá nhân bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên.

Nội bộ đoàn kết, chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, nội quy, quy chế của Hội.

b. Danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”

Danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc” được xét tặng cho tập thể đạt các tiêu chuẩn sau:

Sáng tạo, vượt khó, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, thực hiện tốt các nghĩa vụ đối với Nhà nước của Hội.

Có phong trào thi đua thường xuyên, thiết thực, hiệu quả.

Có 100% cá nhân trong tập thể hoàn thành nhiệm vụ được giao, trong đó có ít nhất 70% cá nhân đạt danh hiệu “Lao động tiên tiến”.

Có cá nhân đạt danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” và không có cá nhân bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên.

Nội bộ đoàn kết, gương mẫu, chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước và quy chế của Hội.

* Đối với Tỉnh hội: Việc bình xét tập thể Lao động: Xuất sắc, Khá, Trung bình, Yếu, HĐTĐKT tỉnh Hội dựa vào các tiêu chuẩn của Trung ương Hội và cụ thể hóa các tiêu chuẩn cho phù hợp với hoạt động của Tỉnh hội.

* Đối với Trung ương Hội: Dựa trên kết quả hoàn thành chỉ tiêu kế hoạch hàng năm của Trung ương hội, HĐTĐKT Trung ương Hội chấm điểm từng mặt công tác đối với mỗi Tỉnh hội, để phân loại tập thể Lao động: Xuất sắc, Khá, Trung bình, Yếu và chỉ xét khen thưởng đối với các Tỉnh hội đã đăng ký TĐKT hàng năm, nộp đầy đủ báo cáo và đúng thời gian quy định.

          Tiêu chuẩn bình xét các tập thể đạt danh hiệu: Xuất sắc, Khá, Trung bình, Yếu mỗi năm xét 1 lần.

* Xét tặng Bằng khen nhân dịp Đại hội nhiệm kỳ:

1. Tặng Bằng khen của Trung ương Hội cho tập thể và cá nhân các cấp hội: “Đã hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ công tác Hội, nhiệm kỳ..” đạt các tiêu chuẩn sau:

a. Đối với tập thể: Trong 1 nhiệm kỳ có ít nhất 2/3 thời gian được Hội cấp trên công nhận là đơn vị đạt danh hiệu XUẤT SẮC.

b. Đối với cá nhân: Trong 1 nhiệm kỳ ít nhất 3 năm liên tục đạt danh hiệu chiến sỹ thi đua cấp cơ sở.

c. Đối với hội viên: Trong 1 nhiệm kỳ ít nhất 3 lần được Tỉnh hội tặng giấy khen.

2. Tặng Bằng khen của Trung ương Hội cho tập thể các cấp Hội: “Đã hoàn thành tốt nhiệm vụ công tác Hội, nhiệm kỳ...” đạt tiêu chuẩn sau:

Trong 1 nhiệm kỳ có ít nhất 2/3 thời gian được Hội cấp trên công nhận là đơn vị đạt danh hiệu KHÁ.

Điều 8. Tiêu chuẩn tặng Giấy khen, Bằng khen, Cờ thi đua, Kỷ niệm chương và các hình thức khen thưởng khác

1. Tặng Giấy khen của Tỉnh hội

a. Tặng giấy khen cho cán bộ, nhân viên, hội viên tiêu biểu nhất trong số cá nhân đạt lao động tiên tiến ở văn phòng Tỉnh hội, Huyện hội và hội viên tiêu biểu đạt thành tích xuất sắc trong các phong trào thi đua (như điểm a, khoản 1, điều 7)

b. Tặng giấy khen cho các tập thể đạt lao động tiên tiến tiêu biểu nhất trong số các tập thể đạt lao động tiên tiến (như điểm a, khoản 2, điều 7)

2. Tặng Bằng khen Trung ương Hội

Tặng Bằng khen của Trung ương Hội cho các tập thể, cá nhân đã 3 lần được Tỉnh hội tặng giấy khen.

3. Tặng Cờ thi đua của Trung ương Hội

“Cờ thi đua của Trung ương Hội” chỉ xét tặng vào dịp tổng kết hàng năm của Ban Chấp hành Trung ương Hội.

“Cờ thi đua của Trung ương Hội” được xét tặng cho những tập thể hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu kế hoạch và nhiệm vụ được giao trong năm, có nhân tố mới, mô hình mới để các tập thể khác học tập.

Nội bộ đoàn kết, tích cực thực hiện tiết kiệm, chống lãng phí, chống tham nhũng và các tệ nạn xã hội.

Là tập thể tiêu biểu xuất sắc nhất, đã được các cụm thi đua thông qua việc bình xét, đánh giá, so sánh hoạt động giữa các Tỉnh hội.

Toàn Hội được chia làm 03 cụm thi đua, theo 3 miền: Bắc - Trung - Nam, mỗi cụm chọn 01 Tỉnh hội xuất sắc nhất trong số những Tỉnh hội đạt danh hiệu Lao động xuất sắc, đề nghị Trung ương Hội tặng Cờ thi đua.

4. Tặng Kỷ niệm chương “ Vì hạnh phúc Người mù”

Kỷ niệm chương“ Vì hạnh phúc người mù” tặng cho các đối tượng chỉ 01 lần, đạt các tiêu chuẩn sau:

Đối với cán bộ là Uỷ viên Ban Chấp hành các cấp Hội có tham gia công tác liên tục 15 năm trở lên, có ít nhất 1 nhiệm kỳ giữ chức vụ chủ chốt (Chủ tịch hoặc Phó chủ tịch), nếu là Uỷ viên BCH không giữ chức vụ chủ chốt có 15 năm công tác liên tục và có ít nhất 3 lần được Trung ương Hội tặng Bằng khen.

Đối với giáo viên là người mù dạy chữ, dạy nghề có thời gian tham gia hoạt động Hội 15 năm, là giáo viên liên tục 10 năm, đã 3 lần được Trung ương Hội tặng Bằng khen.

Đối với cán bộ, nhân viên làm việc tại văn phòng các cấp Hội có thời gian liên tục 15 năm trở lên không bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên.

Trường hợp cán bộ hội có thành tích đặc biệt xuất sắc hoặc nghỉ hưu, điều chuyển công tác, tâm huyết, nhiệt tình trong công tác hội thì được giảm không quá 1/3 thời gian quy định.

Đối với lãnh đạo, chuyên viên các Bộ, Ban ngành, Đoàn thể ở Trung ương và địa phương, các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước có nhiều công lao đóng góp, quan tâm, tạo điều kiện giúp đỡ Hội hoạt động có hiệu quả (ít nhất là 03 năm).

 

CHƯƠNG III

THỦ TỤC, HỒ SƠ XÉT KHEN THƯỞNG

 

Điều 9. Thủ tục xét khen thưởng

Việc đề nghị Trung ương Hội khen thưởng các hình thức của Hội, HĐTĐKT các Tỉnh hội xét làm thủ tục đầy đủ gửi về HĐTĐKT Trung ương Hội. Đối với các hình thức khen thưởng khác của Nhà nước đề nghị khen thưởng ở địa phương.

Hàng năm Trung ương hội xét khen thưởng vào các dịp chính sau:

1. Ngày thành lập Hội 17/4: Xét tặng Kỉ niệm chương” Vì hạnh phúc người mù”.

2. Tổng kết cuối năm của các cấp Hội: Xét tặng Bằng khen Trung ương hội

3. Tổng kết cuối năm của TW Hội: Xét tặng Bằng khen và Cờ thi đua của TW Hội.

4. Sơ kết, tổng kết các phong trào, cuộc vận động do TW hội phát động: Xét tặng Bằng khen Trung ương hội

Ngoài ra còn xét khen thưởng “Đột xuất” cho các Tỉnh hội khi tổ chức sơ kết, tổng kết một cuộc vận động lớn hay tổ chức Đại hội nhiệm kỳ.

* Mỗi tập thể, cá nhân xét khen thưởng không quá 01 lần/năm với cùng một nội dung khen thưởng.

Điều 10. Hồ sơ khen thưởng

01 Tờ trình đề nghị của Tỉnh hội

01 biên bản họp xét của Hội đồng TĐKT của tỉnh hội

01 bản danh sách trích ngang tóm tắt thành tích đối với tập thể và cá nhân ngoài Hội.

01 báo cáo thành tích đối với mỗi tập thể, cá nhân trong Hội

* Tất cả hồ sơ khen thưởng gửi lên Trung ương Hội phải đảm bảo đúng thủ tục và thời gian quy định. (Đặc biệt với hình thức kỷ niệm chương dành cho các đồng chí ngoài Hội, hồ sơ phải nêu rõ là đã giúp đỡ Hội trong lĩnh vực gì, thời gian bao lâu)

Điều 11. Thời gian gửi hồ sơ khen thưởng lên TW Hội

Để đảm bảo thời gian bình xét, giải quyết các thủ tục khen thưởng. Tất cả hồ sơ đề nghị khen thưởng gửi lên Trung ương Hội trước 20 ngày (tính theo dấu công văn bưu điện TW Hội nhận được)

 

CHƯƠNG IV

CHẾ ĐỘ VÀ QUỸ THI ĐUA KHEN THƯỞNG

 

Điều 12. Chi thưởng

Trung ương Hội chi tiền thưởng hàng năm cho các tập thể đạt danh hiệu: Tập thể Lao động xuất sắc, Tập thể Lao động tiên tiến, Cờ thi đua của Trung ương Hội và các tập thể, cá nhân thuộc các Ban chuyên môn Văn phòng Trung ương Hội.

Chi tiền thưởng cho các tập thể, cá nhân được nhận Bằng khen tại các Hội nghị Thi đua, Hội nghị Chuyên đề do Trung ương Hội tổ chức.

Các hình thức khen thưởng khác, cấp hội nào đề nghị cấp hội đó chi tiền thưởng (Trung ương Hội chi tiền khung cho những Quyết định khen thưởng của Trung ương Hội, tối đa không quá 35.000đồng/khung).

Điều 13. Chế độ khen thưởng

Mỗi tập thể, cá nhân được khen thưởng các hình thức: Giấy khen, Bằng khen, danh hiệu chiến sỹ thi đua, Kỷ niệm chương “Vì hạnh phúc người mù”, Cờ thi đua được kèm theo khung bằng và một khoản tiền thưởng.

Trong cùng một mức thưởng, việc thưởng tiền kèm theo cho tập thể phải cao hơn mức thưởng tiền đối với cá nhân.

Điều 14. Quỹ khen thưởng

Quỹ khen thưởng gồm 2 nguồn :

1. Nguồn ngân sách Nhà nước cấp theo khoản 1, Điều 67, mục 1, chương V, Nghị định 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ

2. Trích từ nguồn kinh phí vận động, tự có do các cấp hội vận động, quyên góp, trích quỹ sản xuất, trích dự án (mức chi thưởng do từng cấp Hội quy định ).

 

CHƯƠNG V

HỘI ĐỒNG THI ĐUA KHEN THƯỞNG

CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN

 

Điều 15. Hội đồng Thi đua khen thưởng

Hội đồng thi đua khen thưởng (HĐTĐKT) hoạt động dưới sự lãnh đạo của Ban thường vụ, có nhiệm vụ xây dựng và giải quyết công tác thi đua khen thưởng, giúp Ban thường vụ theo dõi thực hiện chỉ tiêu kế hoạch đề ra của Trung ương và tỉnh hội hàng năm.

HĐTĐKT tổ chức ở 2 cấp: Trung ương và Tỉnh hội; Cấp Tỉnh hội hướng dẫn đôn đốc công tác thi đua khen thưởng cấp huyện hội.

Cấp huyện hội và xã, phường không thành lập HĐTĐKT, việc xét khen thưởng hàng năm do BCH huyện hội bình xét khen thưởng các tập thể, cá nhân và đề nghị Hội đồng thi đua khen thưởng Hội cấp trên hoặc HĐTĐKT địa phương.

Điều 16. Nhiệm vụ của Hội đồng

Hướng dẫn, đôn đốc và theo dõi công tác khen thưởng.

Xét thi đua khen thưởng hàng năm, đột xuất căn cứ vào mức độ hoàn thành chỉ tiêu kế hoạch của các cấp hội đề ra dựa trên kết quả chấm điểm xếp loại các mặt công tác chuyên môn.

Tổng hợp chọn lọc các tập thể và cá nhân có đủ tiêu chuẩn đề nghị UBND, Ban thường vụ các cấp Hội, Bộ, Ban ngành, Ủy ban MTTQ Việt Nam, Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước khen thưởng.

HĐTĐKT làm việc trên nguyên tắc tập trung, dân chủ, công khai, phát huy tác dụng động viên, biểu dương cán bộ, hội viên gương người tốt, việc tốt nhân điển hình tiên tiến.

Lưu trữ, bảo quản hồ sơ TĐKT.

Điều 17. Các thành viên trong HĐTĐKT, quyền hạn

 Hội đồng Thi đua, khen thưởng gồm:

 Chủ tịch hội đồng là Chủ tịch các cấp hội, Phó chủ tịch hội đồng là Phó chủ tịch các cấp hội, các uỷ viên trong HĐTĐKT là uỷ viên Ban Thường vụ và cán bộ chuyên trách công tác Thi đua, khen thưởng (nếu có). Ngoài ra HĐTĐKT Trung ương Hội còn có Phó ban Tổ chức, Phụ trách Văn phòng làm uỷ viên.

* Khi xét thi đua khen thưởng hàng năm ở Văn phòng Trung ương hội, Văn phòng các Tỉnh hội, Hội đồng thi đua khen thưởng còn có thêm thành phần đại diện cấp Uỷ, Công đoàn làm uỷ viên.

Quyền hạn:

Chủ tịch HĐTĐKT các cấp hội có trách nhiệm lãnh đạo mọi hoạt động của Hội đồng, triển khai công tác thi đua khen thưởng, tổ chức xét khen thưởng định kỳ hàng năm hay đột xuất; ký quyết định khen thưởng. Phó chủ tịch Hội đồng giúp Chủ tịch phụ trách các công việc được Chủ tịch phân công và thay Chủ tịch khi Chủ tịch vắng mặt. Các uỷ viên trong hội đồng có trách nhiệm theo dõi, giám sát và kiểm tra việc thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch thuộc phạm vi phụ trách để triển khai bình xét hay chấm điểm được kịp thời chính xác đúng tiêu chuẩn, đúng đối tượng.

 HĐTĐKT các cấp Hội có trách nhiệm hướng dẫn giải đáp các vướng mắc của cá nhân, tập thể về công tác khen thưởng (nếu có).

 

CHƯƠNG VI

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

 

Điều 18. Điều khoản thi hành

1. Quy chế này gồm 06 Chương, 18 Điều và có hiệu lực từ ngày ký.

2. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, các ban, Văn phòng, các đơn vị trực thuộc Trung ương Hội,Văn phòng 2, các cấp tỉnh hội phản ánh về Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương Hội để tổng hợp trình Ban Thường vụ Trung ương Hội xem xét bổ sung, sửa đổi cho phù hợp./.